8 quyền lợi đặc biệt dành cho lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi: Được nghỉ 20 ngày làm việc/con/năm hưởng nguyên lương

Trong thực tế việc sinh và nuôi con là hoàn toàn tự nhiên nhất là đối với những người lao động. Nhằm tạo điều kiện hỗ trợ lao động nữ có thêm thời gian chăm sóc con nhỏ sau khi hưởng chế độ thai sản, Pháp luật có quy định về chế độ con nhỏ

Trong thực tế việc sinh và nuôi con là hoàn toàn tự nhiên nhất là đối với những người lao động. Nhằm tạo điều kiện hỗ trợ lao động nữ có thêm thời gian chăm sóc con nhỏ sau khi hưởng chế độ thai sản, Pháp luật có quy định về chế độ con nhỏ áp dụng đối với người lao động đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Tùy theo từng trường hợp cụ thể của người lao động mà họ sẽ nhận được một số quyền lợi nhất định.

8 quyền lợi cần biết khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người lao động nữ cần biết để đảm bảo quyền lợi bản thân và sẽ rất hữu ích trong giai đoạn đầu sau sinh này:

9 quyền lợi cần biết của lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi

(1) Từ chối làm việc ban đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa

Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 137, Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

Như vậy, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được quyền từ chối làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi có yêu cầu của người sử dụng lao động.

(2) Được chuyển việc hoặc giảm bớt giờ làm

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 137, Bộ luật Lao động 2019 thì lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi khi:

– Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

– Làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

– Làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai.

Lưu ý: Lao động nữ phải có thông báo cho người sử dụng lao động biết để được xét duyệt.

(3) Không bị chấm dứt hợp đồng vì lý do nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 17, Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ các trường hợp:

Người sử dụng lao động là cá nhân chết;

Người sử dụng lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

(4) Được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới

Trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian người lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi, sẽ được ưu tiên giao kết hợp đồng mới theo quy định tại Khoản 3, Điều 137, Bộ luật Lao động 2019.

(5) Không bị sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động

Khoản 3 Điều 37 BLLĐ năm 2019 quy định một trong các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đó là lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Đồng thời, khoản 3 Điều 137 BLLĐ năm 2019 cũng ghi nhận:

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp không được phép chấm sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đông lao động vì lý do nuôi con nhỏ, trừ khi một số trường hợp đặc biệt như: người sử dụng lao động chết, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động,…

Nếu sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do nuôi con dưới 12 tháng tuổi, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng (theo điểm e khoản 2 Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

(6) Được nghỉ mỗi ngày 60 phút hưởng đủ tiền lương

Căn cứ vào Khoản 4, Điều 137, Bộ luật Lao động 2019 thì lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc và hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Mặt khác, tại Khoản 4, Điều 80, Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động cũng quy định chi tiết thời gian nghỉ như sau:

Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ.

Trong trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.

(7) Có thời gian nghỉ tối đa 20 ngày làm việc/ con/ năm

Căn cứ vào Điều 27, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trường hợp lao động nữ đóng BHXH bắt buộc có con bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được nghỉ tối đa 20 ngày làm việc/năm/mỗi con. Thời gian nghỉ tính hưởng không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thực tế cho thấy: sinh xong ở nhà chăm con mẹ dễ sinh tâm bệnh-chỉ mong chồng quan tâm một chút - Bluecare Blog

(8) Hưởng chế độ ốm đau khi con ốm

Điều 141 BLLĐ năm 2019 đã ghi nhận về quyền lợi khi người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau. Theo đó, người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng theo chế độ của Bảo hiểm xã hội (BHXH).

Căn cứ Điều 25 Luật BHXH năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi con bị bệnh nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện:

– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau;

– Có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

Tiền trợ cấp = ( 75% x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ )/ (24 x số ngày nghỉ)

Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện trên, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng cũng sẽ được hưởng quyền lợi về chế độ ốm đau.

Ngoài ra, một trong những quyền lợi không được nhắc đến song lại đóng vai trò cực kỳ hữu ích đối với lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi là họ sẽ được về sớm trước 1 tiếng mà không bị trừ lương như đối với lao động bình thường. Để hưởng chế độ chăm con nhỏ này người lao động có thể làm đơn theo mẫu đơn xin về sớm hưởng chế độ thai sản mới nhất và gửi cho đơn vị/ doanh nghiệp để hưởng quyền lợi bảo vệ thai sản căn cứ theo Khoản 2 và Khoản 4, Điều 137, Bộ luật lao động năm 2019.

Đối với chế độ thai sản, không chỉ có người lao động nữ sinh con được hưởng mà người chồng cũng chế độ thai sản. Các chế độ hưởng được quy định như sau:

1. Điều kiện được hưởng:

Người lao động nam được hưởng chế độ thai sản: lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con ( điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong khoản thời gian 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con và thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

– 05 ngày làm việc;

– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc

Trong đó lưu ý:

+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha ( lao động nam) được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.

+ Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện theo khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 hoặc trường hợp cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc sau khi sinh mà không còn sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi ( khoản 5 Điều 31).

– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm một con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

Hưởng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con đối với lao động nam ( Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con

Mức hưởng 1 lần = 2 X mức lương cơ sở tháng

Theo Giadinhmoi

BÀI LIÊN QUAN
X